Giới thiệu & hướng dẫn mua Photoshop bản quyền mới nhất

Photoshop là gì?

Adobe Photoshop là phần mềm ứng dụng chỉnh sửa ảnh gồm image edit và photo retouch, phần mềm tương thích trên cả Windows & MacOS. Photoshop cung cấp cho người dùng khả năng tạo, nâng cao hoặc chỉnh sửa hình ảnh, tác phẩm nghệ thuật (artwork) và hình minh họa. Thay đổi hình nền, mô phỏng một bức tranh ngoài đời thực hoặc tạo một khung cảnh về vũ trụ đều có thể thực hiện được với Adobe Photoshop. Đây là công cụ phần mềm được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới để chỉnh sửa, thao tác hình ảnh và nhiều định dạng tệp hình ảnh và video.

Các công cụ (tool) trong Photoshop giúp bạn có thể chỉnh sửa từng hình ảnh cũng như hàng loạt ảnh lớn. Photoshop có nhiều phiên bản bao gồm Photoshop CC (trước đây là Photoshop CS), Photoshop Elements và Photoshop Express.

Photoshop được sử dụng như thế nào?

Adobe Photoshop là một công cụ quan trọng cho các nhà thiết kế, nhà phát triển web, nghệ sĩ đồ họa, nhiếp ảnh gia và các chuyên gia sáng tạo. Photoshop được sử dụng rộng rãi để chỉnh sửa hình ảnh (image edit & photo retouch), tạo bố cục hình ảnh, website mockups, hay thêm các hiệu ứng v.v.. Hình ảnh kỹ thuật số hoặc được quét có thể được chỉnh sửa để sử dụng trực tuyến hoặc in. Website layout có thể được tạo trong Photoshop; thiết kế có thể được hoàn thiện trước khi các nhà phát triển chuyển sang giai đoạn viết code. Người làm đồ hoạ có thể tạo và xuất các bản thiết kế để sử dụng trong các chương trình khác.

Photoshop CC & Element

Photoshop CC

Adobe Photoshop CC (trước đây là Adobe Photoshop CS) là phiên bản Creative Cloud của Photoshop, được mua dưới dạng subscription. Nó được coi là phiên bản cấp độ chuyên nghiệp của dòng sản phẩm Photoshop. Photoshop CC được sử dụng bởi desinger, thiết kế web, biên tập viên video và các nhiếp ảnh gia để thay đổi hoặc thao tác các hình ảnh kỹ thuật số. Photoshop chủ yếu được sử dụng để chỉnh sửa hình ảnh 2D, mặc dù photoshop cũng có một số chức năng chỉnh sửa hình ảnh 3D.

Photoshop elements

Adobe Photoshop Elements là phiên bản cấp người tiêu dùng bình thường của dòng sản phẩm Photoshop. Photoshop Elements có một số tính năng chuyên nghiệp có trong Adobe Photoshop CC, nhưng các tính năng này được cung cấp với nhiều tùy chọn đơn giản hơn được thiết kế phù hợp với người dùng sơ cấp. Đặc biệt hơn, Photoshop Elements được thiết kế dành cho các nhiếp ảnh gia nghiệp dư và những người có sở thích chụp ảnh kỹ thuật số. Photoshop Elements được xây dựng bằng công nghệ hình ảnh kỹ thuật số cốt lõi tương tự như Photoshop CC. Các khả năng thường được sử dụng của Photoshop Elements bao gồm:

  • Thao tác với màu sắc của hình ảnh.
  • Crop ảnh.
  • Sửa chữa các sai sót, chẳng hạn như bụi trên ống kính hoặc mắt đỏ.
  • Vẽ trên hình ảnh bằng bút mực hoặc bút chì.
  • Thêm văn bản vào hình ảnh.
  • Xóa người hoặc đối tượng trong hình ảnh.
  • Sắp xếp ảnh để truy cập nhanh.
  • Xuất bản hình ảnh trực tuyến hoặc gửi qua email.

Sự khác biệt giữa Photoshop trên Mac & PC

Có rất ít sự khác biệt giữa Photoshop trên máy tính MacOS và Windows. Các menu, tùy chọn, bảng điều khiển và công cụ được tìm thấy ở cùng một vị trí trên cả phiên bản Photoshop dành cho Mac và Windows. Không có sự khác biệt về chức năng giữa Adobe Photoshop trên máy Mac hoặc máy tính Windows.

So sánh Photoshop Photoshop CS và Photoshop CC

Sự ra đời của Adobe Creative Suite đã cung cấp cho mỗi phiên bản Photoshop một “CS” theo sau là số phiên bản sau phiên bản đầu tiên của Creative Suite. Do đó, các phiên bản sau của Photoshop CS trở thành Photoshop CS2, sau đó là Photoshop CS3, tiếp tục kéo dài đến tháng 6 năm 2013 (Photoshop CS6). Vào thời điểm đó, Adobe đã giới thiệu một chương trình cấp phép mới trong đó Photoshop được thuê theo tháng hoặc năm như một phần của gói đăng ký (subscription) . Vào thời điểm đó, Photoshop CS đã được thay thế bằng Photoshop CC cho Creative Cloud. “CC” là viết tắt của Creative Cloud.

Các phiên bản của Photoshop

  • Photoshop CS: Photoshop CS được phát hành vào tháng 10 năm 2003. Đây là phiên bản đại diện cho sự chuyển đổi sang thương hiệu Creative Suite. Các cải tiến bao gồm: bổ sung camera RAW 2.0, match color command, real-time histogram palette, tăng khả năng kiểm soát của người dùng và shadow / highlight command.
  • Photoshop CS2: Được phát hành vào tháng 5 năm 2005, phiên bản này có các cải tiến bổ sung, bao gồm: cài đặt trước tùy chỉnh (custom presets), file browser được nâng cấp lên Adobe Bridge, non-destructive editing, lens correction filter và smart objects.
  • Photoshop CS3: Được phát hành vào tháng 4 năm 2007, bản cập nhật này đã cải thiện khâu ghép ảnh, cung cấp các tùy chọn in bổ sung, tối ưu hóa thiết bị di động nâng cao và tăng cường hỗ trợ cho Camera Raw.
  • Photoshop CS4: Được phát hành vào tháng 10 năm 2008, phiên bản Photoshop này bao gồm các cải tiến sau: content-aware scaling, quản lý tệp nâng cao và workspace, bảng điều chỉnh, cải thiện Lightroom workflow và giao diện dựa trên tab được đơn giản hóa.
  • Photoshop CS5: Được phát hành vào tháng 4 năm 2010, các cải tiến: hỗ trợ 64 bit, lấy màu (color pickup), bristle tips, làm thẳng hình ảnh tự động, mixer brush mới và công cụ tinh chỉnh cạnh (refine edge tool).
  • Photoshop CS6: Được phát hành vào tháng 5 năm 2012, bản cập nhật này cung cấp giao diện người dùng (UI) được thiết kế lại, tính năng tự động lưu, công cụ vectơ sửa đổi và công cụ video nâng cao, bao gồm layers, manipulate color và điều chỉnh exposure level.
  • Photoshop CC: Được phát hành vào tháng 6 năm 2013, bản cập nhật này cung cấp Camera RAW dưới dạng filter, giảm rung máy, khả năng đồng bộ tùy chọn với đám mây, các đối tượng thông minh được liên kết (linked smart objects), intelligent unsampling và rounded rectangles.
  • Photoshop CC 2014: Được phát hành vào tháng 6 năm 2014, bản cập nhật này có các cải tiến, bao gồm: tăng tốc độ thực thi tác vụ, cải tiến đối tượng thông minh (smart object), hai công cụ làm mờ mới (blur tools), focus mask và content-aware tool advance.
  • Photoshop CC 2015: Được phát hành vào tháng 6 năm 2015, bản cập nhật này đã bổ sung khả năng cho layer style, thêm tính năng “export as”, tăng quyền truy cập vào Adobe stock, giao diện người dùng (UI) được cập nhật và thư viện (library) mới với khả năng liên kết tệp. Bản cập nhật thứ hai đã được phát hành vào tháng 6 năm 2016, được gọi là CC 2015.5. Bản cập nhật này thêm vào Adobe portfolio, selection & masking space, cải tiến tính năng export và một bản cập nhật khác bổ sung cho libraries panel.
  • Photoshop CC 2017: Được phát hành vào tháng 11 năm 2016, bản cập nhật này có tính năng tìm kiếm trong ứng dụng, tích hợp nâng cao với Adobe XD, hỗ trợ SVG color font và hiệu suất được cải thiện tổng thể. Các bản cập nhật CC 2017 tiếp theo được phát hành vào tháng 12 năm 2016 và tháng 4 năm 2017.
  • Photoshop CC 2018: Được phát hành vào tháng 10 năm 2017, bản cập nhật này đã giới thiệu các tính năng làm mịn nét vẽ (stroke smoothing) mới, công cụ curvature pen tool, streamlined brush management, khả năng truy cập ảnh Lightroom trong Photoshop, cũng như khả năng gửi email trực tiếp trong Photoshop.
  • Photoshop CC 2019: Adobe đã công bố bản cập nhật Photoshop CC 2019 tại hội nghị Adobe Max vào cuối năm 2018.
  • Photoshop CC 2020: được phát hành vào mùa thu năm 2019 và nhận được các bản cập nhật nhỏ vào tháng 6 năm 2020, với bản cập nhật quan trọng nhất liên quan đến các lựa chọn được cải thiện cho ảnh chân dung (selections for portraits) và khả năng sử dụng các mẫu (patterns) khi tạo thiết kế.
  • Photoshop CC 2021: phiên bản mới nhất hiện tại. Chúng tôi sẽ đề cập chi tiết về tính năng mới ở một bài viết khác.

Lưu ý: Photoshop CC là tên gọi chính thức, năm phía sau được chúng tôi thêm vào bài viết nhàm giúp đọc giả dễ hình dung với các thay đổi, bổ sung tính năng.

Tính năng mới của Photoshop CC 2021 trong 5 phút, nguồn video: Dansky:

Yêu cầu hệ thống tối thiểu cho Photoshop

Đối với Windows:

  • Intel® Core 2 or AMD Athlon® 64 processor; 2 GHz processor or greater.
  • Microsoft Windows 7 with Service Pack 1, Windows 8.1, or Windows 10.
  • 2 GB or more of RAM.
  • 2.6 GB or more of available hard-disk space for 32-bit installation; 3.1 GB or more of available hard-disk space for 64-bit installation; as well as the additional free space required for installation.
  • 1024 x 768 display with 16-bit color and 512 MB or more of dedicated VRAM.
  • OpenGL 2.0-capable system.
  • Internet connection is required to activate software, validate subscriptions, and access various online services.

Đối với Mac:

  • Multicore Intel processor with 64-bit support.
  • MacOS version 10.13 (High Sierra), MacOS version 10.12 (Sierra), or Mac OS X version 10.11 (El Capitan).
  • 2 GB or more of RAM.
  • 4 GB or more of available hard-disk space for installation, as well as the additional free space required for installation.
  • 1024 x 768 display with 16-bit color and 512 MB or more of dedicated VRAM.
  • OpenGL 2.0-capable system.
  • Internet connection is required to activate software, validate subscriptions, and access various online services.

Photoshop file formats

Adobe Photoshop có thể lưu hoặc xuất hình ảnh và đồ họa ở nhiều định dạng tệp khác nhau. Các định dạng này được sử dụng cho các mục đích khác nhau. Ví dụ, hình ảnh được sử dụng trên các trang web nói chung cần phải nhỏ để chúng có thể tải nhanh; trong khi hình ảnh đang được đưa vào render sản phẩm 3D có thể cần phải có độ phân giải cao hơn và bao gồm các chi tiết bổ sung. Một số hình ảnh có thể chỉ chứa pixel, trong khi những hình ảnh khác có thể chứa cả pixel và vectơ. Một số định dạng tệp cũng sử dụng kỹ thuật nén để giảm kích thước của hình ảnh và một số tùy chọn nén khác lại loại bỏ dữ liệu đi kèm với hình ảnh để làm cho kích thước tệp nhỏ hơn. Để duy trì tất cả các tính năng của Adobe Photoshop, bao gồm effects (các hiệu ứng), masks và layers của Photoshop thì định dạng PSD sẽ được sử dụng.

Tổng hợp các file format (định dạng file) photoshop có thể mở (open) và lưu (save):

  • Photoshop Format (PSD) — Các tệp PSD có thể có kích thước lên đến 2 GB. Chỉ Photoshop PSD là khả năng lưu tất cả các yếu tố của hình ảnh hoặc đồ họa đã chỉnh sửa.
  • Large Document Format (PSB) – Các tệp PSB có thể có kích thước lớn hơn 2 GB và hỗ trợ lên đến 300.000 pixel ở bất kỳ kích thước nào. Các layers & filters đã áp dụng cũng được hỗ trợ.
  • Tagged-Image File Format (TIFF) – Định dạng hình ảnh bitmap linh hoạt này được hỗ trợ bởi nhiều ứng dụng và nền tảng máy tính. CMYK, RGB, grayscale, and indexed color cũng được hỗ trợ với định dạng này. Tài liệu TIFF có kích thước tệp tối đa là 4 GB. Nếu một tệp TIFF được mở trong một ứng dụng khác, thì chỉ một hình ảnh phẳng sẽ được hiển thị mặc dù các layer đã được lưu.
  • RAW – Các tệp RAW có thể có kích thước lớn hơn 2 GB. Các tệp RAW rất linh hoạt và có thể được sử dụng để truyền hình ảnh giữa các máy tính hoặc ứng dụng. Định dạng này hỗ trợ hình ảnh CMYK, RGB và grayscale; tuy nhiên các tập tin phải được “flatten” trước khi lưu.
  • Portable Document Format (PDF) – Phông chữ, page layouts, vector và bitmap graphics có thể được hiển thị chính xác với các tệp PDF. Ngoài ra, các liên kết điện tử (electronic links) có thể được bao gồm trong một tệp PDF. Hình ảnh có thể được lưu lên đến 16 bit trên mỗi kênh mà không làm giảm chất lượng.
  • Graphics Interchange Format (GIF) – Định dạng tệp này thường được sử dụng để hiển thị hình ảnh hoặc đồ họa màu được lập chỉ mục trong tài liệu HTML được chỉ định. GIF giảm thiểu kích thước tệp và giảm thời gian truyền đi nhưng lại không hỗ trợ các kênh alpha.
  • Portable Network Graphics  (PNG) – Nén không mất dữ liệu với PNG. Định dạng này hỗ trợ hình ảnh 24 bit. PNG giữ hình ảnh không có nền trong cả RGB & grayscale. PNG cũng hỗ trợ indexed color, grayscale, RGB, và bitmap mode images.
  • Joint Photographic Experts Group (JPEG) – Định dạng tệp này thường được chọn cho hình ảnh tông màu liên tục cho tài liệu HTML. JPEG hỗ trợ grayscale, RGB và CMYK color mode. JPEG giữ lại tất cả thông tin màu trong hình ảnh RGB, tuy nhiên định dạng này nén kích thước tệp bằng cách loại bỏ dữ liệu đã chọn. JPEG sẽ tự động được giải nén khi tệp được mở.
  • Cineon – Định dạng kỹ thuật số 10 bit mỗi kênh được phát triển bởi Kodak. Nó được sử dụng để xuất trở lại phim mà không làm giảm chất lượng hình ảnh. Nó có thể được sử dụng trong Cineon Digital Film System.

Lịch sử của Photoshop

Adobe Photoshop ban đầu được phát triển vào năm 1987 bởi hai anh em John và Thomas Knoll. Kể từ khi phát triển ban đầu, Photoshop đã từ một công cụ chỉnh sửa hình ảnh đơn giản thành một bộ toàn diện để thao tác chuyên sâu về hình ảnh. Trong khi các phiên bản đầu tiên của Photoshop được sản xuất và phân phối bởi anh em nhà Knoll, phần mềm này đã được Adobe Systems mua lại và trở thành Adobe Photoshop.

Phiên bản đầu tiên của phần mềm do Adobe phát hành là vào tháng 2 năm 1990. Phần mềm cho phép người dùng hiển thị và lưu các tệp ở nhiều định dạng trên các máy tính MacOS đời đầu. Người dùng cũng có thể điều chỉnh màu sắc (hue), độ cân bằng (balance) và độ bão hòa màu (color saturation) của hình ảnh. Có khả năng vẽ tranh đơn giản, cũng như các lựa chọn chỉnh sửa hình ảnh khác. Các nhà thiết kế đồ họa đã nhanh chóng chấp nhận Adobe Photoshop. Từ việc bổ sung hỗ trợ CMYKcolor và Duotones trong Phiên bản 2.0  đến painting engine & vector text Version 7.0, mỗi phiên bản nhanh chóng trở nên toàn diện hơn phiên bản trước, và giờ đây chúng ta đã có Photoshop cực kì mạnh mẽ & chuyên nghiệp.

Liên hệ mua Photoshop license chính hãng

PACISOFT hiện kinh doanh hàng chục ngàn mặt hàng công nghệ phục vụ doanh nghiệp trong hơn 12 năm qua bao gồm máy tính PC/ Laptop/ máy chủ/ máy trạmthiết bị lưu trữ/ màn hình/ thiết bị mạng cùng hơn 10,000 loại phần mềm có bản quyền chính hãng đến từ 250 nhãn hiệu quốc tế hàng đầu. Ngoài ra, dịch vụ CNTT tại PACISOFT chuyên nghiệp cũng được nhiều khách hàng quan tâm và lựa chọn. Truy cập PACISOFT.com.vn hoặc PACISOFT.vn để tìm hiểu thêm!

Để nhận báo giá hoặc mua License Photoshop bản quyền, khách hàng có thể liên hệ với chuyên viên PACISOFT tại HN & Tp HCM để được tư vấn hoặc gửi yêu cầu về email sales@pacisoft.com. Khám phá thêm phần mềm đồ họa thiết kế khác trong danh mục store Adobe!